Thêm trường hợp không được hưởng trợ cấp thôi việc
Hiện nay, Điều 48 Bộ Luật lao động 2012 chỉ liệt kê các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động mà không nêu cụ thể trường hợp không được hưởng trợ cấp thôi việc.
Tuy nhiên từ 2021, theo Điều 46 Bộ Luật lao động 2019, các trường hợp không được trợ cấp thôi việc được quy định cụ thể gồm: người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu; người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 5 ngày làm việc liên tục trở lên.
 
Theo quy định mới, chỉ khi hợp đồng lao động chấm dứt, người lao động mới được hưởng trợ cấp thôi việc.
Đồng thời, căn cứ vào Điều 46 cũng như Điều 34 Bộ Luật lao động 2019, các trường hợp người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo bản án, quyết định của tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải cũng không được hưởng trợ cấp thôi việc.
 
Bổ sung trường hợp được hưởng trợ cấp thôi việc
Điều 46 của Bộ Luật lao động 2019 cũng bổ sung thêm một số trường hợp được hưởng trợ cấp thôi việc.
Đó là, người lao động hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp phải gia hạn cho người lao động là thành viên Ban lãnh đạo tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đang trong nhiệm kỳ mà hết hạn hợp đồng lao động.
Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không được trả tự do, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của toà án.
Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết, không phải là cá nhân thì chấm dứt hoạt động hoặc bị thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền của người đại diện theo pháp luật. 
Bên cạnh bổ sung trường hợp mới, Bộ Luật lao động 2019 cũng loại bỏ một số đối tượng được hưởng trợ cấp thôi việc. Đó là người lao động bị cho thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhập, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã.
Đồng thời, giữ nguyên các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động được hưởng trợ cấp thôi việc như quy định hiện nay gồm: người lao động hoặc người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động; Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động; Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động; người lao động chết, bị toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết.
 
Bổ sung thêm thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc
Theo khoản 2, Điều 48 Bộ Luật lao động 2012, thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ thời gian người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được chi trợ cấp thôi việc.
Tuy nhiên, khoản 2, Điều 46 Bộ Luật lao động 2019 đã bổ sung thêm một khoảng thời gian nữa là thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.
 
Cách tính trợ cấp thôi việc
Cũng như quy định hiện hành, Điều 46, Bộ Luật lao động 2019 vẫn quy định việc chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động dựa trên nguyên tắc: Mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương tính theo công thức: 
Tiền trợ cấp thôi việc = 1/2 x Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc x Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc 
Trong đó, tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 6 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.
Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.
QGVN